スタッフブログ
2021.11.02
Thuốc trừ rệp - Kiểm soát Rệp
Loại thành phần hoạt tính Hóa chất đại diện Mối nghiêm trọng Công thức
Organophosphat và N-Methyl Carbamat Acephate
Carbaryl
Malathion Organophosphates và carbamat độc đối với hệ tâm thần, đặc thù là đối với trẻ em, và có độc tính cao đối với con người ở nồng độ thấp. Cũng có độc tính vừa phải đối với các loài chim và có độc tính cao đối với đời sống thủy sinh, ong mật và những sâu bọ bổ ích khác. Carbaryl được EPA phân cái là chất có khả năng gây ung thư ở người. Cô đặc chất lỏng,
Phun, Bụi
Neonicotinoids Acetamiprid
Clothianidin
Dinotefuran
Imidacloprid
Thiacloprid
Sulfoxaflor
Flupyradifurone Neonicotinoids gây ra 1 nguy cơ nhiễm độc cấp tính vừa phải đối với con người và được kết nạp qua da ở 1 chừng độ nào ấy. Độc đối với hệ tâm thần, imidacloprid cũng đã được chứng minh là khiến giảm số lượng tinh trùng ở động vật thể nghiệm xúc tiếp trong khoảng thời gian dài. Neonicotinoids có độc tính cao đối với ong mật và những sinh vật sống dưới nước, và độc hại vừa phải đối với chim. Cô đặc lỏng, dạng hạt, dạng lép
Pyrethroids Allethrin
Bifenthrin
Cyfluthrin
Cyhalothrin
Cypermethrin
Esfenvalerate
Fenpropathrin
Permethrin
Phenothrin
Prallethrin
Tau-fluvalinate
Tetramethrin EPA Hoa Kỳ đã phân dòng permethrin là chất có khả năng gây ung thư, cypermethrin và bioallethrin là chất có thể gây ung thư và resmethrin là chất có thể gây ung thư . các hóa chất này độc hại đối với hệ tâm thần và gây ra nguy cơ nhiễm độc cấp tính ở chừng độ trung bình khi uống và hít phải đối với con người. Chúng cũng có thể gây ra các bức xúc dị ứng và hen suyễn ở 1 số người. Cần biết rằng chúng rất độc đối với động vật không xương sống sống dưới nước và ong. đa số các sản phẩm có cất pyrethroid cũng chứa chất giao kèo khiến tăng hoạt động diệt sâu bọ của pyrethroid. những chất giao kèo tiêu biểu bao gồm piperonyl butoxide (PBO) và N-octyl bicycloheptene dicarboximide. US EPA coi cả 2 tác nhân hiệp đồng này có thể là chất gây ung thư. Cô đặc chất lỏng, Phun, Bụi
Bộ điều chỉnh sự phát triển của sâu bọ (IGRs) (S) -Kinoctures
Methoprene Độc tính cấp tính và trong khoảng thời gian dài rất rẻ đối với người và vật nuôi. Hãy chu đáo nếu như vận dụng gần bể cá – IGRs rất độc đối với động vật không xương sống dưới nước. IGRs không giết chết ong trưởng thành, nhưng cản trở sự phát triển và trưởng thành của ong ấu trùng. phổ thông sản phẩm IGR cũng đựng chất diệt côn trùng, thường là pyrethroid. Cô đặc dạng lỏng, Bột có thể làm cho ướt, Dạng xẹp
Vi sinh vật Beauvaria Bassiana
Paecilomyces
Metarhizium anisopliae
Chromobacterium Vi sinh vật có những tác động tiềm ẩn đến sức khỏe con người tới mức không có sẵn dữ liệu về chúng. Không những thế, Beauvaria bassiana và Chromobacterium rất độc đối với ong. Vi sinh vật có sẵn trong những gói dùng sẵn
Anthranilic Diamides Clorantraniliprole
Cyantraniliprole
Flubendiamide Không có độc tính cấp tính đáng nói qua các tuyến phố tiếp xúc qua con đường mồm, da và tuyến phố hô hấp đối với con người. Không những thế, cả Clorantraniliprole và Cyantraniliprole đều có độc tính cao đối với ong.
Keto-Enols Spiromesifen
Spirotetramat Nhìn chung, những hóa chất này có độc tính cấp tính phải chăng qua trục đường tiếp xúc qua tuyến đường miệng, da và trục đường hô hấp. Cả Spiromesifen và Spirotetramat đều có xếp hạng độc tính thấp đối với ong trưởng thành nhưng lại có độc tính cao đối với ấu trùng ong.
Spinosyns Spinosad
Spinetoram Spinosyns có độc tính cấp tính tốt qua những tuyến đường tiếp xúc qua trục đường miệng, da và đường hô hấp. Bên cạnh đó, chúng được coi là thuốc trừ sâu cần để ý do có độc tính cao đối với ong và những loài thụ phấn khác.
https://globalcheck.com.vn/cach-phong-tru-ray-nau-cho-lua-hieu-qua-bao-ve-mua-mang-n9025.html